Phân tích tỏ lòng văn 10

Nhằm mục tiêu giúp mọi người nắm rõ vốn hiểu biết kết quả tỏ lòng ( thuật hoài ) ngữ văn lớp 10, bài học tác giả – kết quả tỏ lòng ( thuật hoài ) thể hiện toàn bộ thông tin, bố cục, thu gọn, dàn ý nhận định, cấu trúc suy nghĩ và bài văn.

Phân tích tỏ lòng văn 10
Tỏ lòng (Thuật hoài)

2 câu đầu

Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu,

Tam quân tì hổ khí thôn ngưu

(Múa giáo non sông trải mấy thu

Ba quân khí mạnh nuốt trôi sông)

– Bức ảnh người tráng sĩ đời trần cầm ngang ngọn giáo chiếm giữ đất nước được trình bày qua những tầng bậc bức ảnh, ngôn từ.

+ Hoành sóc : cầm ngang ngọn giáo bày tỏ tư tưởng hiên ngang , vững chắc, uy phong lẫm liệt. Luôn chuẩn bị đầy đủ giáp mặt với kẻ thù

+ Hoành sóc giang sơn: một hành vi chi tiết của người tráng sĩ – chiếm giữ non con sông.

+ Cáp kỉ thu ( trải mấy thu ) : con người nảy sinh với một tinh thần đấu tranh chẳng khi nào mệt mỏi

→ Con người kì vĩ nảy sinh với một tư thế hiên ngang , nhuệ khí bao quanh đất trời , con sông núi, mang tầm cỡ vũ trụ và đậm dấu ấn anh hùng ca.

– Hành động to lớn, nhuệ khí hào hùng của con người đời Trần

+ Tam tì hổ : đối chiếu, sự cụ thể hóa nhiều năng lượng cùng với đó tổng quát hóa tinh thần của đội quân mang hào khí đông a và là bức ảnh biểu trưng cho nhiều năng lượng của cả đồng bào.

+ Nhuệ khí nuốt trôi trâu : đặt con người trong cảnh quang nô nức nhuệ khí tiến công và dũng mãnh chuẩn bị đầy đủ đấu tranh, hi sinh. Con người nảy sinh trong giai đoạn thời kỳ và khoảng không to lớn. Không gian tự do theo chiều rộng của núi con sông. Mở lên chiều cao của sao ngưu sâu thẳm. Thời kỳ không phải đo bằng ngày bằng tháng mà đo bằng năm.

→ Người tráng sĩ đời Trần lồng trong bức ảnh đất nước thật đẹp , thật tráng lệ. Người tráng sĩ ấy vừa là một loại hàng của thời đại. Vừa là sự thể hiện sức mạnh của đồng bào.

2. 2 câu cuối bài tỏ lòng

Nam nhi vị liễu công danh trái,

Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu

(Công danh nam tử còn vương nợ,

Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu)

– Chí nam nhi.

– Công danh sự nghiệp trái : khoản nợ công danh sự nghiệp.

→ Công danh sự nghiệp và công danh được xem là khoản nợ đời phải trả của kẻ làm trai ; chứng tỏ là phải lập công, lập danh, lưu lại công danh và tiếng thơm cho đời, cho dân cho nước. Trong bối cảnh cộng đồng phong kiến, chí làm trai trở nên lí tưởng lạc quan có hiệu lực rộng lớn đối với con người và xã hội.

– Tu thính nhân gian thuyết vũ hầu : tác giả tự thấy mất mặt trước tấm gương tài – đức lớn của khổng minh vì chưa trả được nợ công danh sự nghiệp cho nước, cho đời.

→ Là vì tấm lòng thành tâm và thuần khiết của người anh hùng. Là vì nỗi hổ thẹn đầy khiêm nhường và lớn lao.

>> Xem thêm: Phân tích Ai đã đặt tên cho dòng sông?

Tinggalkan Balasan

Alamat email Anda tidak akan dipublikasikan. Ruas yang wajib ditandai *